Thái Nguyễn
Danh mục web mobile Thái Nguyễn
banner
banner
banner
banner
banner
banner
banner
banner
banner
banner
banner

Ích mẫu – Vị thuốc không thể thiếu để chữa bệnh phụ nữ, cực tốt cho phụ nữ sau sinh

Cập nhật 15:12, 02/12/2024
Admin
ích mẫu chữa bệnh phụ nữ y duoc thai nguyen

Ích mẫu, còn gọi là ích mẫu thảo, sung úy, chói đèn. Ích mẫu có tên khoa học là Leonurws heterophyllus Sw, thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiarae). Cây ích mẫu cung cấp cho chúng ta 2 vị thuốc: Ích mẫu hay ích mẫu thảo (Herba Leonuri) là toàn bộ phận trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây ích mẫu; Sung úy tử (Fructus LeonurI) là quả chín phơi hay sấy khô của cây ích mẫu. Nhiều người vẫn gọi nhầm là hạt ích mẫu.

Về tên khoa học của cây trước đây căn cứ vào những tác giả trong và ngoài nước, vẫn xác định là Leonurus sibricus L. Hiện nay theo sự điều tra đối chiếu mới, cây ích mẫu nhân dân ta vẫn dùng làm thuốc phải xác định lại là Leonurus heferophyllus Sw. mới đúng. Cây Leonurus sibirieus L cũng có ở Việt Nam nhưng ít phổ biến hơn. Cần chú ý khi nghiên cứu lâm sàng cũng như hóa học và dược lý.

Mô tả cây ích mẫu

Cây ích mẫu có tên như vậy vì có ích cho người mẹ (ích là có ích, mẫu là mẹ). Tên Leonurus do chữ Hy Lạp leon là sư tử, oura là đuôi, heterophyllus là lá có hình dạng biến đổi, vì cây ích mẫu giống đuôi con sư tử có lá hình dạng thay đổi.

Ích mẫu là một loại cỏ sống 1-2 năm, cao 0,6m đến Im. Thân hình vuông, ít phân nhánh, toàn thân có phủ lông nhỏ ngắn. Lá mọc đối, tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hay đầu cành mà có hình dạng khác nhau. Lá ở gốc, có cuống dài, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu; lá ở thân có cuống ngắn hơn, phiến lá thường xẻ sâu thành 3 thùy, trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa; lá trên cùng phần lớn không chia thùy và hầu như không cuống. Hoa mọc vòng ở kẽ lá. Tràng hoa màu hồng hay tím hồng, xẻ thành hai môi gần đều nhau. Quả nhỏ, 3 cạnh, vỏ màu xám nâu.

 

x

Phân phối thu hái và chế biến

Ích mẫu hiện nay chủ yếu mọc hoang, thường thấy ở ven suối, ven sông nơi đất cất, còn mọc hoang ở ruộng hoang, ven đường. Gần đây một số nơi đã bát đầu trồng để làm thuốc. Nhưng chưa ai tổng kết cách trồng như thế nào để có hiệu suất cao nhất.

Hiện nay nhu cầu ích mẫu rất lớn chỉ trông vào thu hái ích mẫu mọc hoang không đủ.

Thành phần hóa học

Cây ích mẫu chứa ancaloit và tanin, flavonozit, chất đắng, saponin và 0,03% tinh dầu. Hoạt chất của ích mẫu như thế cũng chưa được xác định chắc chắn, nhưng trên cơ sở dược lý người ta thấy trong ích mẫu có 2 loại hoạt chất: Một loại hoạt chất tan trong ête có tác dụng ức chế tử cung, một loại hoạt chất không tan trong ête có tác dụng kích thích tử cung.

Gần đây người ta thấy trong ích mẫu có 3 flavonozit, một trong số flavonozt được xác định là rutin, một gÏucozit có cấu tạo sieroit, một ít tammn, trong toàn cây có leocacdm cùng cấu trúc với stachydrin, một ít tính dầu. Ancaloit không có tác đụng chữa bệnh.

Tác dụng dược lý

1. Tác dụng trên tử cung

Nước sắc ích mẫu Leonurus sibUcux 1/5.000 hay 1/1.000 có tác dụng kích thích đối với tử cung cô lập của thỏ cái (dù có thai hay không có thai cũng vậy).

Thỏ cái gây mê bằng urethane rồi cho uống nước sắc ích mẫu cũng thấy có tác dựng kích thích trên tử cung tại chỗ của thỏ.

Dung dịch nước 10% ích mẫu khô tác dụng trên tử cung mạnh hơn là dung dịch rượu 20%.

Tác dụng của ích mẫu trên tử cung cũng giống như tác dụng của cựa lõa mạch (Claviceps purpured).

Điều đáng chú ý là dung dịch rượu hay đụng dịch nước ích mẫu tác dụng lên tử cung thì bắt đầu có một giai đoạn hưng phấn.

Nếu trước khi sắc ích mẫu, dùng ête để loại phần tan đi thì hiện tượng ức chế tử cung không thấy nữa.

ích mẫu chữa bệnh phụ nữ y duoc thai nguyen

2. Tác dụng trên huyết áp

Nước sắc ích mẫu tuy không tấc dụng trực tiếp trên huyết áp nhưng làm giảm tác dụng của adrenalin trên mạch máu.

Cao ích mẫu làm giảm huyết áp, nhất là đối với thời kỳ đầu của bệnh cao huyết áp.

3. Tác dụng trên tim mạch

Loài ích mẫu Leonwurus quinqwelobatus và Leonurus cardia có tác dụng tốt trên tim mạch và đối với cơ tim có bệnh.

4. Tác dụng đối với hệ thần kinh

Leonwrus sibiricus mạnh hơn tác dụng của Vafe-tian và của Muyghe (Convallaria maialis).

5. Tác dụng kháng sinh đốt với một số vi trùng ngoài da

Theo Trung Hoa bì phụ khoa tạp chí (số 4-1957, trang 286-292), một số tác giả nghiên cứu thấy nước chiết ích mẫu l: 4 có tác dụng ức chế với trình độ khác nhau đối với một số vi trùng gây bệnh ngoài đa.

6. Tác dụng trên viêm thận và phù cấp tính

Trên lâm sàng, ích mẫu chữa khỏi một số trường hợp viêm thận và phù (Trung y tạp chí số 6, 1959
và Trung y được 1966 kỳ 4, 20).

Công dụng và liều dùng

Từ lâu vị ích mẫu được nhân dân ta dùng chữa bệnh phụ nữ, nhất là đối với phụ nữ sau khi sinh nở, do đó có câu ca dao: “Nhân trần, ích mẫu dị đâu – Để cho gái để đớn đau thế này?”.

Thường ích mâu dùng trong trường hợp đẻ xong bị rong huyết (cầm máu tử cung), chữa viêm niêm mạc đa cơn, kinh nguyệt quá nhiều.

Nó còn dùng chữa huyết áp cao, thuốc bổ huyết, các bệnh về tuần hoàn cơ tim, thần kinh của tim, chứng tim hẹp nhẹ (stenocardie).

Quả ích mẫu dùng với tên sung úy tử làm thuốc thông tiểu, chữa phù thũng, thiên đầu thống (tăng nhãn áp glôcôm).

ích mẫu chữa bệnh phụ nữ y duoc thai nguyen

Dùng ngoài thân và quả ích mẫu giã đắp hay sắc lấy nước rửa chữa một số bệnh như sưng vú, chốc đầu, lở ngứa.

Theo sách cổ, ích mâu có vị cay, đắng, tính hơi hàn, có khả năng trục ứ huyết, sinh huyết mới, hoạt huyết điều kinh, những người có đồng tử mở rộng không dùng được.

Liều dùng hằng ngày từ 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc hay nấu thành cao. Quả ích mầu dùng
với liều 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc.

Đơn thuốc có Ích mẫu

Cao ích mẫu: Cây ích mẫu nấu với nước, cô đặc thành cao mềm. Trong nhân dân trước đây
thường dùng loại cao này.

Cao ích mẫu bán trên thị trường hiện nay thường không phải chỉ có vị ích mẫu, mà thường phối hợp nhiều vị khác nhau. Ví dụ đơn cao ích mẫu của Quốc doanh dược phẩm Nghệ An gồm ích mẫu 70%, xuyên khung 2%, đương quy 10%, bạch thược 3%, thục địa L5, bắc mộc hương 1%, đại táo 2%, trần bì 1%, hương phụ chế 5%, ò dược 2%. Ngay tại mỗi nơi, tùy theo thời kỳ, công thức cũng thay đổi cho nên khi dùng và theo dõi kết quả cần chú ý để tránh nhầm lẫn.

Cao ích mẫu hiện nay được thống nhất theo đơn: Ích mẫu 800g, ngải cứu 200g, hương phụ 250g, tá dược (xirô, cồn l5°) vừa đủ 1000g.

(Ảnh minh họa: Internet)

(Trích sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của GS Đỗ Tất Lợi)

This is widget area. Go to Appearance -> Widgets to add some widgets.