Viêm khớp gối là một bệnh lý mãn tính về xương khớp chủ yếu do thoái hóa sụn và tăng sản xương ở khớp gối. Bệnh chủ yếu xảy ra ở những người sau tuổi trung niên và thường được cho là có liên quan đến các yếu tố như lão hóa, chấn thương, viêm nhiễm, béo phì, phản ứng tự miễn dịch, trao đổi chất và di truyền cũng như các bệnh thoái hóa.
1. Duy trì nhiều thói quen xấu
Duy trì tư thế xấu lâu dài, gắng sức để làm gì đó, ngồi xổm trong thời gian dài và thừa cân có thể dẫn đến tổn thương mô mềm ở khớp gối. Điều này dần dần sẽ gây viêm khớp gối.
2. Béo phì
Tăng cân tỷ lệ thuận với sự khởi phát của viêm xương khớp đầu gối. Béo phì là một yếu tố làm nặng thêm tình trạng này.
Giảm cân ở người béo phì có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm xương khớp đầu gối, hạn chế nguy cơ thoái hóa khớp gối.
3. Mật độ xương giảm
Khi các bè cơ dưới sụn trở nên mỏng hơn và cứng hơn, khả năng chịu áp lực của chúng giảm đi. Do đó, bệnh nhân bị loãng xương dễ bị viêm khớp gối hơn.
4. Thường xuyên chịu đựng chấn thương
Chấn thương khớp gối thường xuyên, chẳng hạn như gãy xương, sụn và tổn thương dây chằng sẽ gây viêm khớp gối, thoái hóa khớp gối. Khớp ở trạng thái bất thường, chẳng hạn như khi khớp ở trạng thái không ổn định sau khi cắt bỏ xương bánh chè, sẽ gây thoái hóa sụn khi khớp bị mất cân bằng cơ và cộng thêm áp lực cục bộ.
5. Khớp bị lạnh lâu ngày
Khi bị lạnh kéo dài, khớp sẽ bị đau. Tình trạng này cho thấy viêm khớp hoành hành.
6. Mắc bệnh thấp khớp
Một số bệnh thấp khớp thông thường như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp do gút, viêm cột sống dính khớp… sau khi khớp gối bị bào mòn, sẽ dẫn đến viêm màng hoạt dịch, viêm khớp gối.
7. Lão hóa
Tỷ lệ mắc bệnh thoái hóa khớp gối tăng theo tuổi. Do chất nền sụn khớp giảm dần, xảy ra hiện tượng xơ hóa, sụn mỏng hơn, dễ bị tác động bởi các lực cơ học bên ngoài. Tế bào sụn bị tổn thương, giải phóng các enzyme thoái hóa và gây mất sụn. Sự mất cân bằng hormone giới tính ở phụ nữ sau mãn kinh làm trầm trọng thêm sự phát triển của bệnh viêm xương khớp do các yếu tố lão hóa.
Đau, sưng tấy, hạn chế vận động và biến dạng khớp được công nhận là 4 triệu chứng lâm sàng đặc trưng nhất của viêm xương khớp đầu gối. Trong đó:
Đặc điểm của cơn đau
Cử động thì đau, không cử động cũng đau. Ban đầu, bạn có thể cảm thấy các khớp không linh hoạt ở mức độ nhẹ, bị đau do vận động quá mức. Cơn đau này có thể thuyên giảm sau khi chuyển từ tư thế này sang tư thế khác, bạn có thể bắt đầu cảm thấy bất tiện và đau khi di chuyển. Sau khi đi bộ một thời gian, cơn đau sẽ thuyên giảm và các khớp sẽ cảm thấy thoải mái hơn. Tuy nhiên, nếu vận động quá nhiều và đi bộ một quãng đường dài, bạn sẽ cảm thấy đau khớp và phải hạn chế vận động.
Khi bệnh tiến triển, ngoài tình trạng ngày càng nặng và kéo dài, cơn đau thường chuyển thành dai dẳng, đau về đêm, khiến người bệnh khó chịu đựng. Thậm chí ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày như đi lại trên mặt đất bằng phẳng.
Đặc điểm sưng tấy
Sưng tấy lúc nặng lúc nhẹ nhưng kéo dài. Đặc điểm lâm sàng của sưng tấy tương tự như đau. Sưng khớp là do tăng sản hoạt dịch và tràn dịch trong khớp. Nó thường xảy ra do bong gân và cảm lạnh ở giai đoạn đầu, trở nên sưng tấy dai dẳng trong tương lai, có tiếng ma sát hoặc tiếng rắc khi khớp cử động. Bệnh nhân thoái hóa khớp gối thường kèm theo viêm màng hoạt dịch, lúc này các tế bào mô bị phá hủy, thoái hóa giải phóng một lượng lớn hoạt chất, gây ra phản ứng viêm và phản ứng miễn dịch của cơ thể, dẫn đến tiết dịch cục bộ.
1. Điều trị cơ bản
Điều trị cơ bản, bao gồm hai khía cạnh: Chăm sóc sức khỏe dự phòng và điều trị và phục hồi chức năng, y học cổ truyền kết hợp chăm sóc cơ bắp khoa học hiện đại. Tập luyện và hướng dẫn hoạt động phù hợp. Đây là phương pháp điều trị ưu tiên cho những bệnh nhân có tổn thương và triệu chứng nhẹ. Mục đích là để giảm đau, cải thiện và duy trì chức năng khớp và trì hoãn sự tiến triển của bệnh.
2. Điều trị triệu chứng
Điều trị triệu chứng, chủ yếu đề cập đến điều trị bằng thuốc giảm đau, dùng để giảm đau, giảm sưng tấy và cải thiện chức năng khớp. Các loại thuốc thường được sử dụng được chia thành glucocorticoid, thuốc chống viêm không steroid ( NASAIDs ), thuốc tiêm nội khớp như natri hyaluronate… Vật lý trị liệu kết hợp giảm đau, chống viêm cũng giúp hiệu quả hơn.
3. Điều trị phục hồi
Đối với những bệnh nhân bị rách cơ học hoặc rách sụn chêm, có thể sử dụng phương pháp cắt bỏ khớp bằng nội soi để cải thiện môi trường vi mô trong khoang khớp gối. Điều này giúp khớp gối tự phục hồi ở một mức độ nhất định.
Những bệnh nhân đang ở giai đoạn muộn với sự liên kết bất thường và tăng sản gai xương rõ ràng có thể có kết quả kém. Đối với những bệnh nhân một bên có khớp gối kém liên kết, phẫu thuật cắt bỏ xương quanh khớp gối có thể được xem xét để cải thiện khả năng chịu trọng lực và giảm mài mòn khớp. Hiệu quả của các phương pháp điều trị sửa chữa nêu trên có thời gian duy trì hạn chế, nhưng các phương pháp điều trị kỹ thuật mô như tế bào gốc, huyết tương làm giàu tiểu cầu và ghép sụn, vốn có nhiều hy vọng, vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm.
4. Điều trị tái tạo
Điều trị tái tạo thường đề cập đến việc thay thế một phần đầu gối hoặc thay thế đầu gối nhân tạo. Hầu hết các tác dụng lâu dài đều đạt yêu cầu và có thể được sử dụng như một phương pháp điều trị hiệu quả cuối cùng cho bệnh viêm xương khớp đầu gối giai đoạn cuối. Tỷ lệ sống sót của bộ phận giả hơn 20 năm sau khi thay toàn bộ khớp gối là trên 90%. Một số ít bệnh nhân ở giai đoạn cuối không còn lựa chọn nào khác ngoài việc phẫu thuật thoái hóa khớp gối, thậm chí cắt cụt đầu gối, khi họ mất cơ hội điều trị tái tạo do các bệnh đi kèm khác.
– Tránh tập thể dục vất vả trong thời gian dài.
– Thực hiện các bài tập thể dục phù hợp.
– Điều trị chấn thương khớp kịp thời.
– Kiểm soát cân nặng.
– Tránh chấn thương khi tập luyện.
– Chú ý đến tư thế đi lại và làm việc của bạn.
– Chú ý đến dinh dưỡng trong khẩu phần ăn.