Thái Nguyễn
Danh mục web mobile Thái Nguyễn
banner
banner
banner
banner
banner
banner
banner
banner
banner
banner
banner

Phân biệt 2 loại cây cùng giống dễ nhầm lần, nhưng đều rất hay dùng để chữa bệnh phụ nữ

Cập nhật 15:01, 19/01/2025
Admin
bạch thược bài thuốc chữa bệnh y duoc thai nguyen

Đó là thược dược và bạch thược. Hiện nay rất nhiều người đang hiểu sai về tính chất của 2 loại cây này.

Thược dược trên thị trường có 2 loại thược dược:

1. Bạch thược là rễ phơi khô của cây Paeonia lactiflora Pall., (Paeonia albiflora Pall).

2. Xích thược là rễ của 3 cây khác nhau: Paeonia lactiflora Pall., Paeonia obovata Maxim, và Paeonia veitchii Lynch, và một số loài khác nữa.

Tất cả đều thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae). Cũng không nên nhầm cây thược dược làm thuốc với cây hoa thược dược được trồng làm cảnh ở nước ta vào dịp Tết, thuộc cây Dahlia variabilis Desf, họ Cúc (Asteraceae).

I. Bạch thược

Bạch thược còn gọi là thược dược, có tên khoa học Paeonia lactiflora Pall. (Paeonia albiflora Pall.), thuộc họ Mao Lương Ranunculaceae.

Bạch thược (Radix Paconiae albae) là rễ phơi hay sấy khô của cây thược dược. Vì vị thuốc
sắc trắng, do đó có tên như vậy.

bạch thược bài thuốc chữa bệnh y duoc thai nguyen

A. Mô tả cây

Bạch thược hay thược dược là một cây sống lâu năm, cao 50-80cm, rễ củ to, thân mọc thẳng đứng, không có lông. Lá mọc so le, xẻ sâu thành 3-7 thùy hình trứng dài 8-12cm, rộng 2-4cm, mép nguyên, phía cuống hơi hồng. Hoa rất to mọc đơn độc, cánh hoa màu trắng. Mùa hoa ở Trung Quốc vào các tháng 5-7, mùa quả vào các tháng 6-7.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cho đến nay ta vẫn nhập thược dược từ Trung Quốc. Tại Trung Quốc có loại trồng cho củ to hơn, loại mọc hoang cho củ nhỏ hơn. Mọc hoang ở các tỉnh Hác Long Giang, Cát Lam, Hà Bắc Liêu Ninh, Hà Nam, Sơn Đông, trong rừng, dướ inhững cây bụi hoặc những cây to.

Sau 4 năm trồng mới bắt đầu thu hoạch. Đào rễ vào các tháng 8-10, cắt bỏ thân rễ và rễ con, cạo, bỏ vỏ ngoài, đồ lên cho chín (thời gian đồ tùy theo rễ to nhỏ mà quyết định), sau khi đồ sửa lại cho thăng và sấy hay phơi khô.

Tại Hàng Châu, người ta đào rễ vào tháng 6, cất bỏ rễ con đỏ lên rồi phơi nhưng sau khi phơi 1-2 ngày lại tẩm nước cho mềm, lăn cho tròn rồi tiếp tục phơi. Khi phơi không nên phơi nắng to quá để tránh nứt hay cong queo. Có khi xông diêm sinh cho thêm trắng.

bạch thược bài thuốc chữa bệnh y duoc thai nguyen

C. Thành phần hóa học

Trong thược dược có tinh bột, tanin, canxi oxalat, một ít tinh đầu, axit benzoic, nhựa và chất béo, chất nhầy. Tỷ lệ axit benzoic, chừng 1,07%.

D. Tác dụng dược lý

Chất axit benzoic trong thược dược uống với liều cao có thể sinh co quắp, cuối cùng mê sảng và chết. Dơ thành phần này, thược dược có tác dụng trừ đờm, chữa ho.

Năm 1950, Lưu Quốc Thanh báo cáo nước sắc thược dược có tác dụng kháng sinh đối với vi trùng ly, thổ tả, tụ cầu, trực trùng, thương hàn, phế cầu, trực trùng bạch hầu. Năm 1947, Từ Trọng Lữ báo cáo bạch thược có tác dụng kháng sinh đối với vi trùng lỵ Shiga.

Tác dụng trên sự co bóp của ống tiêu hóa: Năm 1940, Tào Khuê Toản đã dùng nước sắc thược dược thí nghiệm trên mẩu ruột cô lập của thỏ thì thấy với nồng độ thấp có tác dụng ức chế, với nồng độ cao lúc đầu có tác dụng hưng phấn, sau ức chế.

Năm 1953 (Nhật Bản Đông Dương y học tạp chí) một số tác giả Nhật Bản đã nghiên cứu thấy thược dược có tác dụng kích thích nhu động của dạ đày và mẩu ruột cô lập của thỏ. Các tác giả còn phối hợp vị thược dược với cam thảo theo bài thuốc thược dược cam thảo thang tiến hành thí nghiệm trên dạ dày và ruột như trên thì thấy với liều thấp có tác dụng xúc tiến sự co bóp bình thường của dạ đày và ruột, với liều cao thì có tác dụng ức chế. Nếu trước khi dùng đơn thuốc, dùng axêtylcholin hay histamin để gây kích thích trước, thì tác dụng ức chế lại càng rõ rệt.

E. Công dụng và liều dùng

Tính vị theo động y: Vị đắng, chua hơi hàn, vào 3 kinh can, tỳ và phế có tác dụng nhuận gan, làm hết đau, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu, dùng chữa đau bụng, tả ly, lưng ngực đau, kinh nguyệt không đều, mồ hôi trộm, tiểu tiện khố.

Thược được được dùng làm thuốc giảm đau, thông kinh trong những bệnh đau bụng (do ruột co bóp quá mạnh), nhức đầu, chân tay nhức mỏi, còn dùng chữa phụ nữ bế kinh, xích bạch đới lâu năm không khỏi.

Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc.

Đơn thuốc có thược dược

Thược dược cam thảo thang: Thược dược 8g, cam thảo 4g, nước 300ml, sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày, chữa 2 chân và đầu gối đau nhức không co duỗi dược, đau bụng (bài thuốc của Trương Trọng Cảnh).

Quế chi gia linh truật (bài thuốc của Trương Trọng Cảnh dùng chữa đau nhức mắt hoa). Quế chi 6g, thược dược Ốg, đại táo 6g, sinh khương 6g, phục linh 6g, bạch truật 6g, cam thảo 4g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

II. Xích thược

xích thược làm thuốc y duoc thai nguyen

Xích thược Radix Paeoniae rubrae là rễ phơi hay sấy khô của 3 loài thược dược:

1. Thược dược (Paeonia lactilora Pall.) đã mô tả ở trên. Nhưng là loài thược dược mọc hoang, củ nhỏ bé hơn dùng chế thành xích thược.

2. Thảo thược dược (Paeonia obovata Maxim.). Cây này cũng mọc hoang, rễ phát triển thành củ có vỏ màu nâu đỏ.

3. Xuyên xích thược (Paeonia veitchii Lynch).

Tất cả xích thược đều do cây mọc hoang cung cấp. Vào các tháng 3-5 hay các tháng 5-10 đào về, trừ bỏ thân rễ và rễ nhỏ, chia thành từng rễ to nhỏ riêng biệt, rửa sạch đất cát; phơi khô là được.

A. Thành phần hóa học

Như thược dược: Có tinh bột, tanin, nhựa, chất nhầy, chất đường, sắc tố và axit benzoic. Tỷ lệ axit benzoic trong xích thược thấp hơn bạch thược (0,92%).

B. Công dụng và liều dùng

Như thược dược, nhưng trong sách cổ người ta cho rằng: Bạch thược thì bổ huyết, đỏ thì hành huyết. Vì vậy bạch thược bổ, xích thược tả, bạch thược thu liễm, còn xích thược thì tán (theo Mậu Hy Ung).

Một tác giả khác là Hoàng Cung Tú nói: “Xích thược và bạch thược chủ trị giống nhau, nhưng bạch thược có sức liễm âm, ích huyết, xích thược có năng lực tán tà hành huyết”.

Đơn thuốc có xích thược

Chữa chảy máu cam: Xích thược tán nhỏ. Mỗi lần uống 6-8g.

Chữa băng huyết bạch đới: Xích thược, hương phụ 2 vị bằng nhau, tán nhỏ. Mỗi lấn uống 6-
8g. Ngày uống 2 lần. Uống trong 4-5 ngày.

(GS Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc trong vườn)

This is widget area. Go to Appearance -> Widgets to add some widgets.